Tỷ lệ Calmar (Định nghĩa, Công thức) - Tính tỷ lệ Calmar trong Excel

Tỷ lệ Calmar là gì?

Tỷ lệ Calmar đề cập đến tỷ lệ tỷ suất sinh lợi trung bình hàng năm đối với rủi ro liên quan đến các quỹ phòng hộ và đầu tư vì nó cho thấy mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro và nó được tính bằng tỷ suất sinh lợi trung bình hàng năm chia cho khoản rút vốn tối đa trong ba năm trước đó được sử dụng để đánh giá hoạt động của các quỹ đầu cơ khác nhau và đưa ra các quyết định liên quan đến đầu tư. Nó được phát minh bởi Mr.Terry W. young vào năm 1991 tại Hoa Kỳ và là hình thức viết tắt của công ty của Terry Young có tên là “California Management Account Reports”.

Công thức

Tỷ lệ Calmar được sử dụng nhiều hơn trong việc lựa chọn quỹ tương hỗ hoặc quỹ phòng hộ để đánh giá hoạt động của cả hai và đưa ra quyết định đầu tư.

Tỷ lệ Calmar = Tỷ suất lợi nhuận trung bình hàng năm / Rút vốn tối đa.

* Ở đây, cả tử số và mẫu số đều được tính cho ba năm qua.

Ví dụ

Ví dụ 1

Giả sử một quỹ đầu cơ có tỷ suất sinh lợi hàng năm trong 3 năm qua là 25%. Quỹ bắt đầu hoạt động với 10.000 đô la, tăng lên 25.000 đô la và sau đó giảm xuống 8.000 đô la do khủng hoảng.

Giải pháp:

Ở đây, số tiền rút vốn tối đa cần được tính cho quỹ theo cách sau:

Rút tiền tối đa = ($ 25,000- $ 8,000) / $ 25,000 = 68%.

Dựa trên thông tin trên, chúng ta có thể tính được Tỷ lệ Calmar như sau:

= 25% / 68%

Tỷ lệ bình tĩnh = 0,3676.

Ví dụ số 2

Giả sử có hai Quỹ, Quỹ A và Quỹ B. Dưới đây là chi tiết của từng quỹ. Quỹ nào sẽ có lợi hơn cho nhà đầu tư.

Quỹ Lợi tức trung bình hàng năm Rút tiền tối đa
Quỹ A 25% 68%
Quỹ B 20% 40%

Giải pháp :

Tỷ lệ Calmar của Quỹ A có thể được tính bằng công thức trên như sau:

= 25% / 68%

Tỷ lệ Calmar của Quỹ A = 0,37

Tỷ lệ Calmar của Quỹ B có thể được tính bằng công thức trên như sau:

= 20% / 40%

Tỷ lệ Calmar của Quỹ B = 0,5

Trong ví dụ trên, một nhà đầu tư sẽ bị cám dỗ để đầu tư vào quỹ A, vì nó mang lại tỷ suất sinh lợi hàng năm cao hơn so với quỹ B. Tuy nhiên, nếu chúng ta so sánh tỷ lệ của cả hai quỹ, tỷ lệ Calmar của quỹ b cao hơn so với quỹ A. Do đó quỹ A rủi ro hơn quỹ B vì nó chịu nhiều biến động hơn trong NAV.

Ưu điểm

Đây là một trong những Tỷ lệ thiết yếu được Nhà phân tích và Người quản lý quỹ sử dụng để xác định chắc chắn hoạt động của Quỹ và so sánh với các tỷ lệ tương tự với các đồng nghiệp đang mang lại Lợi nhuận cao. Dưới đây được đề cập là một số lợi thế đáng kể:

  • Nó cung cấp một bức tranh rõ ràng về mối quan hệ rủi ro và lợi nhuận trong quỹ để các nhà đầu tư đầu tư tiền của họ một cách thận trọng
  • Nó làm nổi bật mức độ dao động hoặc biến động của giá cả theo định kỳ, cho thấy một bức tranh rõ ràng về sự ổn định giá của quỹ
  • Tỷ lệ này càng cao, quỹ càng hoạt động tốt và tỷ lệ Calmar càng thấp, quỹ hoạt động kém hơn và dễ bị sai lệch hoặc dao động hơn.
  • Nó cung cấp cho người quản lý quỹ hiểu biết về hoạt động của quỹ và một tín hiệu về các quỹ có tỷ lệ Calmar thấp và cần được theo dõi thêm.
  • Nó cung cấp cho một nhà đầu tư hướng dẫn trong việc lựa chọn chiến lược đầu tư của họ vì nó cũng xem xét sự sụt giảm đã xảy ra trong ba năm qua.

Nhược điểm

  • Nó xem xét mức giảm tối đa thay vì độ lệch chuẩn của danh mục đầu tư, là một thành phần phù hợp hơn trong việc ra quyết định.
  • Nó tương tự như tỷ lệ Sharpe.
  • Chỉ mất khoảng thời gian ba năm để tính toán tỷ lệ Calmar.
  • Hầu hết các cổ phiếu là cổ phiếu chu kỳ chỉ hoạt động trong khoảng thời gian cụ thể đó; do đó, so sánh hiệu suất của họ với ba năm qua sẽ không phải là tiêu chí phù hợp.
  • Nó là một công cụ toán học và không tính đến hành vi của Khu vực.
  • Nó không tính đến độ lệch chuẩn của cổ phiếu hoặc quỹ.
  • Nó không tính đến các dự báo trong tương lai của cổ phiếu hoặc quỹ.
  • Nó không xem xét các yếu tố mới hoặc các chính sách của chính phủ phía trước sẽ có tác động lớn đến cổ phiếu hoặc quỹ.

Những điểm cần lưu ý về sự thay đổi trong tỷ lệ Calmar

  • Một sự thay đổi đáng kể trong tỷ lệ Calmar sẽ cho thấy hoạt động liên tục của quỹ và làm nổi bật tác động của các quyết định có lợi hoặc chống lại quỹ.
  • Tỷ lệ Calmar tăng đột ngột là một dấu hiệu tích cực cho quỹ vì cùng loại ít rủi ro và sai lệch về giá / nav và đã bắt đầu hoạt động tốt hơn.
  • Ngoài ra, điều này có nghĩa là tỷ lệ Calmar giảm đột ngột. Nó có nghĩa là hoạt động của quỹ bị ảnh hưởng do tỷ suất sinh lợi hàng năm hoặc khoản rút vốn tối đa trong ba năm qua.
  • Theo như các nhà đầu tư lo ngại, tốt hơn là họ nên tránh xa quỹ, vốn đã trải qua sự sụt giảm đột ngột của tỷ lệ Calmar. Tuy nhiên, nó có thể mang lại lợi nhuận cao hơn và đầu tư vào quỹ, điều này đã cho thấy sự gia tăng đột biến trong tỷ lệ Calmar vì hiệu suất của quỹ bây giờ sẽ bắt đầu cải thiện trong thời gian dài.

Phần kết luận

Calmer Ratio là một trong những công cụ cần thiết để xác định quỹ chính xác để đầu tư vào cho các nhà đầu tư và để theo dõi thêm quỹ có tỷ lệ này thấp hơn theo quan điểm của các nhà quản lý quỹ. Tuy nhiên, các yếu tố vĩ mô khác như chính sách của chính phủ, các yếu tố tin tức, chính sách ngân hàng liên bang và quy định của SEC cũng cần được xem xét trong khi quyết định hiệu suất quỹ thay vì chỉ xem xét tỷ lệ Calmar để phân tích và bỏ qua tất cả các yếu tố khác.

Cuối cùng, nó là một công cụ thống kê tuyệt vời để có cái nhìn thoáng qua về quỹ hoặc cổ phiếu và hoạt động tài chính của nó.

thú vị bài viết...