Kế toán Trái phiếu là gì?
Kế toán trái phiếu có nghĩa là cách hạch toán tiền mặt nhận được từ người mua khi phát hành trái phiếu trong bảng cân đối kế toán và ảnh hưởng của nó đến tài sản và nợ phải trả khi trái phiếu được phát hành theo mệnh giá, phí bảo hiểm hoặc chiết khấu. Ví dụ, khi một trái phiếu được phát hành ngang giá, tiền mặt nhận được được ghi nhận ở bên tài sản trong khi một số tiền tương đương được ghi nhận ở bên nợ phải trả là Trái phiếu phải trả.
Có ba loại liên kết.
- Trái phiếu phát hành theo mệnh giá - Nếu lãi suất thị trường bằng lãi suất coupon, thì trái phiếu phát hành theo mệnh giá
- Trái phiếu được phát hành với mức phí bảo hiểm - Nếu lãi suất thị trường nhỏ hơn lãi suất trái phiếu, thì trái phiếu phát hành ở mức phí bảo hiểm
- Trái phiếu được phát hành với chiết khấu - Nếu lãi suất thị trường cao hơn lãi suất trái phiếu, thì trái phiếu phát hành ở mức chiết khấu
# 1 - Kế toán Trái phiếu - Trái phiếu Mệnh giá
Sau đây chúng ta sẽ lấy một ví dụ cơ bản để hiểu về kế toán trái phiếu của trái phiếu mệnh giá.
Trái phiếu kỳ hạn 4 năm được phát hành với mệnh giá 100.000 đô la vào ngày 1 tháng 1 năm 2008. Lãi suất trái phiếu là 8%. Tính giá phát hành của trái phiếu với giả định giá thị trường là 8% .
Bước 1 - Tính giá trị hiện tại của mệnh giá 100.000 đô la.
Bạn có thể sử dụng Công thức PV để tính giá trị hiện tại.
Bước 2 - Tính giá trị hiện tại của Khoản thanh toán Phiếu mua hàng của Trái phiếu.
Bước 3 - Tính giá phát hành của trái phiếu.
- Đây là tổng Giá trị hiện tại của Nợ gốc + Giá trị hiện tại của Lãi = 73.503 + 26.497 = 100.000
- Trong trường hợp này, Giá trị ghi sổ của trái phiếu bằng Giá trị phải trả của Trái phiếu.
Bước 4 - Tính toán số tiền trái phiếu phải trả cho năm đầu tiên trên bảng cân đối kế toán.
- Thanh toán bằng tiền mặt trái phiếu = Mệnh giá trái phiếu * Tỷ lệ phiếu thưởng = 100.000 đô la x 8% = 8.000
- Chi phí lãi vay (báo cáo thu nhập) = Giá phát hành trái phiếu x Lãi suất = 100.000 USD x 8% = 8.000
- Xin lưu ý rằng Chi phí lãi vay được báo cáo trong Báo cáo thu nhập và các khoản thanh toán bằng phiếu giảm giá Trái phiếu ở đây là giống nhau.
Bước 5 - Hoàn thành bảng Kế toán Trái phiếu
- Tính số dư cuối kỳ của Trái phiếu phải trả cho mỗi năm.
- Chúng tôi lưu ý rằng trái phiếu cuối kỳ phải trả số tiền trong bảng cân đối kế toán là 100.000 đô la mỗi năm vì nó là trái phiếu mệnh giá
# 2 - Trái phiếu đặc biệt
Chúng ta hãy lấy một ví dụ tương tự cho kế toán trái phiếu của trái phiếu cao cấp. Mức thay đổi duy nhất của lãi suất thị trường là 7%.
Trái phiếu kỳ hạn 4 năm được phát hành với mệnh giá 100.000 đô la vào ngày 1 tháng 1 năm 2008. Lãi suất trái phiếu là 8%. Tính giá phát hành của trái phiếu với giả định lãi suất thị trường là 7%
Bước 1 - Tính giá trị hiện tại của mệnh giá 100.000 đô la.
Bước 2 - Tính giá trị hiện tại của Khoản thanh toán Phiếu mua hàng của Trái phiếu.
Bước 3 - Tính giá phát hành của trái phiếu.
- Đây là tổng Giá trị hiện tại của Nợ gốc + Giá trị hiện tại của Lãi = 76.290 + 27.098 = 103.387
- Ở đây, giá trị ghi sổ của trái phiếu không bằng trái phiếu phải trả, vì trái phiếu này được phát hành với mức phí bảo hiểm.
Giá trị mang theo được tìm thấy thông qua công thức sau:
- Giá trị ghi sổ = Trái phiếu phải trả + Phí bảo hiểm chưa phân bổ
- Giá trị ghi sổ = 100.000 + 3.387 = 103.387
Bước 4 - Tính toán chi phí lãi suất và thanh toán phiếu giảm giá của trái phiếu
- Thanh toán bằng tiền mặt trái phiếu = Mệnh giá trái phiếu * Tỷ lệ phiếu thưởng = 100.000 đô la x 8% = 8.000
- Chi phí lãi vay (báo cáo thu nhập) = Giá phát hành trái phiếu x Lãi suất = 103.387 đô la x 7% = 7.237 đô la
- Xin lưu ý rằng Chi phí lãi vay được báo cáo trong Báo cáo thu nhập và các khoản thanh toán bằng phiếu giảm giá Trái phiếu ở đây là khác nhau.
- Ngoài ra, mỗi năm chi phí lãi vay thay đổi theo số tiền trái phiếu phải trả cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán.
Bước 5 - Tính toán số tiền phải trả trên Bảng cân đối kế toán cuối kỳ
- Tính số tiền trên Bảng cân đối kế toán cuối kỳ = Giá trị sổ sách đầu kỳ - Khoản thanh toán bằng phiếu giảm giá + Chi phí lãi vay
- Bảng cân đối kế toán (2008) = 103.387 - 8000 + 7.237 USD = 102.624
- Tương tự, giá trị ghi sổ đầu năm 2009 sẽ bằng số tiền phải trả của trái phiếu trên bảng cân đối kế toán.
Bước 6 - Hoàn thành bảng Kế toán Trái phiếu
Như chúng ta lưu ý từ bảng dưới đây, số dư cuối kỳ di chuyển theo mệnh giá của trái phiếu khi đáo hạn.
# 3 - Kế toán Trái phiếu - Chiết khấu Trái phiếu Phải trả
Chúng ta hãy lấy ví dụ tương tự về trái phiếu kế toán trái phiếu chiết khấu với lãi suất thị trường là 9%.
Trái phiếu kỳ hạn 4 năm được phát hành với mệnh giá 100.000 đô la vào ngày 1 tháng 1 năm 2008. Lãi suất trái phiếu là 8%. Tính giá phát hành của trái phiếu với giả định giá thị trường là 9%.
Bước 1 - Tính giá trị hiện tại của mệnh giá 100.000 đô la.
Bước 2 - Tính giá trị hiện tại của Khoản thanh toán Phiếu mua hàng của Trái phiếu.
Bước 3 - Tính giá phát hành của trái phiếu.
- Đây là tổng Giá trị hiện tại của Nợ gốc + Giá trị Hiện tại của Lãi = 70.843 + 25.918 = 96.760
- Ở đây, giá trị ghi sổ của trái phiếu không bằng trái phiếu phải trả, vì trái phiếu này được phát hành với giá chiết khấu
Giá trị mang theo được tìm thấy thông qua công thức sau:
- Giá trị ghi sổ = Trái phiếu phải trả + Chiết khấu chưa phân bổ
- Giá trị ghi sổ = 100.000 - 3.240 = 96.760
Bước 4 - Tính toán chi phí lãi suất và thanh toán phiếu giảm giá của trái phiếu
- Thanh toán bằng tiền mặt trái phiếu = Mệnh giá trái phiếu * Tỷ lệ phiếu thưởng = 100.000 đô la x 8% = 8.000
- Chi phí lãi vay (báo cáo thu nhập) = Giá phát hành trái phiếu x Lãi suất = $ 96,760 x 9% = 8,708
- Xin lưu ý rằng Chi phí lãi vay được báo cáo trong Báo cáo thu nhập và các khoản thanh toán bằng phiếu giảm giá Trái phiếu ở đây là khác nhau.
- Ngoài ra, mỗi năm chi phí lãi vay thay đổi theo số tiền trái phiếu phải trả cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán.
Bước 5 - Tính toán số tiền trái phiếu phải trả của năm đầu tiên trên bảng cân đối kế toán.
- Tính số tiền trên Bảng cân đối kế toán cuối kỳ = Giá trị sổ sách đầu kỳ - Khoản thanh toán bằng phiếu giảm giá + Chi phí lãi vay
- Bảng cân đối kế toán (2008) = 103.387 - 8000 + 8.708 USD = 97.469
- Tương tự, giá trị ghi sổ đầu năm 2009 sẽ bằng số tiền phải trả của trái phiếu trên bảng cân đối kế toán.
Bước 6 - Hoàn thành bảng Kế toán Trái phiếu
Như chúng ta lưu ý từ bảng dưới đây, số dư cuối kỳ di chuyển theo mệnh giá của trái phiếu khi đáo hạn.