Các loại tín dụng - Danh sách 8 loại tín dụng hàng đầu kèm theo giải thích

Danh sách 8 loại tín dụng hàng đầu

  1. Tín dụng thương mại
  2. Tín dụng thương mại
  3. Tín dụng ngân hàng
  4. Tín dụng quay vòng
  5. Mở tín dụng
  6. Tín dụng trả góp
  7. Tín dụng lẫn nhau
  8. Tín dụng dịch vụ

Tín dụng là sự thỏa thuận trong đó người đi vay nhận tiền từ người cho vay và đến lượt mình, đồng ý trả lãi cho khoảng thời gian mà tiền được giữ với người đi vay và hứa sẽ trả lại sau một thời gian xác định trước. Tín dụng có nhiều loại và một số ví dụ bao gồm các khoản vay thế chấp, thư tín dụng, bảo lãnh ngân hàng, tín dụng tiêu dùng, tín dụng thương mại, v.v.

# 1 - Tín dụng Thương mại

Tín dụng thương mại đề cập đến tín dụng trong các giao dịch kinh doanh như bán hàng theo hình thức tín dụng mà khách hàng hứa sẽ trả tiền sau, mua hàng bằng tín dụng mà chúng ta là khách hàng của nhà cung cấp hứa sẽ thanh toán cho nhà cung cấp vào một ngày sau đó. Nó được đưa ra trên cơ sở khả năng tài chính của người đi vay tức là người nhận tín dụng. Trong một số trường hợp, nó được đưa ra trên cơ sở mối quan hệ với người yêu cầu tín dụng hoặc nó phụ thuộc vào các quy tắc kinh doanh. Trong một tổ chức lớn, các quy tắc tín dụng là giống nhau đối với tất cả các khách hàng.

# 2 - Tín dụng Thương mại

Tín dụng Tiêu dùng đề cập đến tiền, hàng hóa hoặc dịch vụ được cung cấp theo thỏa thuận với người tiêu dùng để thanh toán vào ngày sau đó với các khoản phí sử dụng tín dụng. Tín dụng tiêu dùng liên quan đến việc thuê mua hàng hóa, cho vay cá nhân, bảo hiểm tín dụng, tài chính xe cộ, v.v. Tín dụng tiêu dùng được cấp trên cơ sở mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng và quy tắc tín dụng là như nhau cho tất cả các bên. tín dụng tiêu dùng được thiết kế đặc biệt cho người tiêu dùng để mang lại cho họ những lợi ích khác nhau. Mua hàng trên EMI cũng là một ví dụ về tín dụng tiêu dùng. Cơ sở thấu chi được ngân hàng đưa ra cũng thuộc khoản tín dụng tiêu dùng.

# 3 - Tín dụng Ngân hàng

Tín dụng Ngân hàng là một phần mở rộng của tín dụng tiêu dùng. Trong ngân hàng tín dụng ngân hàng cung cấp cho các khoản vay và tín dụng tạo điều kiện cho khách hàng. các khoản tín dụng của người tiêu dùng được cung cấp trên cơ sở mức độ tín nhiệm, phân tích báo cáo tài chính và giá trị của tài sản mà người tiêu dùng đưa ra để bảo đảm. Ví dụ về tín dụng tiêu dùng là các khoản vay thế chấp, tín dụng tiền mặt, cho vay mua nhà ở,… thư tín dụng, bảo lãnh ngân hàng, chiết khấu hối phiếu cũng thuộc hạn mức tín dụng ngân hàng.

# 4- Tín dụng quay vòng

Tín dụng quay vòng liên quan đến việc cấp tín dụng liên tục trong đó người cho vay gia hạn tín dụng cho người đi vay miễn là tài khoản thường xuyên và được mở bằng các khoản thanh toán thường xuyên như trong trường hợp thẻ tín dụng, tín dụng được cấp thường xuyên và hạn mức tín dụng được cấp và thanh toán được thực hiện hàng tháng hoặc hàng quý. Và tài khoản sẽ tiếp tục cho đến khi nó bị đóng, tức là tín dụng được gia hạn hàng tháng.

# 5 - Mở Tín dụng

Open Credit có đặc điểm là cả tín dụng trả góp và tín dụng quay vòng. trong hạn mức tín dụng mở không được thiết lập thẻ tín dụng được đưa ra và sau đó người ta sẽ sử dụng nó trong suốt tháng và vào cuối tháng, hóa đơn sẽ được đưa cho chủ thẻ để thanh toán lại và tiếp tục dịch vụ. Hóa đơn tiền điện, tiền xăng, tiền điện thoại, v.v. là những ví dụ về tín dụng mở, tức là dùng trước trả sau và có sẵn cho tất cả.

# 6 - Tín dụng trả góp

Tín dụng trả góp là sự mở rộng của tín dụng ngân hàng. Khi chúng tôi nhận được tín dụng từ các ngân hàng bằng cách cho vay, ngân hàng đặt khoản trả góp cố định hàng tháng như một hình thức hoàn trả khoản vay cùng với lãi suất trong một thời gian nhất định cho đến khi khoản vay được trả lại cùng với lãi suất. Ở đây ngân hàng hoặc công ty tài chính sẽ tính phí phạt nếu người vay không có khả năng trả góp.

# 7 - Tín dụng lẫn nhau

Trong tín dụng lẫn nhau, tiền không được sử dụng như trong trường hợp này nếu một người nợ người khác về điều gì đó và người khác cũng nợ người đầu tiên thì tín dụng sẽ trở thành tín dụng chung. Vì vậy, tín dụng được hủy bỏ với nhau và trong trường hợp nếu số dư vẫn còn sau đó thì khoản tín dụng đó sẽ được thanh toán bằng phương thức tiền mặt hoặc tương đương. Giống như trong kinh doanh, một người là chủ nợ cũng như con nợ. Do đó, họ thanh toán lẫn nhau.

# 8 - Tín dụng dịch vụ

Tín dụng tại chỗ là tín dụng được cấp cho các dịch vụ đã có trước đó. Giống như luật sư yêu cầu các khoản phí cuối cùng sau khi vụ án kết thúc, các kế toán tính phí sau khi nộp tờ khai, hóa đơn tiền điện, hóa đơn điện thoại, hóa đơn gas và tất cả các hóa đơn trả sau là những ví dụ về tín dụng dịch vụ. Người vay tín dụng dịch vụ được phép thanh toán sau khi sử dụng dịch vụ vào những khoảng thời gian cố định. Nhưng nếu người nhận dịch vụ không thanh toán vào những khoảng thời gian cố định, thì có thể dẫn đến việc hủy dịch vụ hoặc bị tính phí phạt cho việc thanh toán chậm.

thú vị bài viết...