Hình thức đầy đủ của CIP (Vận chuyển & Bảo hiểm đã trả) - Các tính năng và lợi ích

Hình thức đầy đủ của CIP (Vận chuyển và Bảo hiểm đã trả)

Hình thức đầy đủ của CIP có nghĩa là Vận chuyển và Bảo hiểm được trả đến một địa điểm nhất định. CIP là một phần của “INCOTERMS”, viết tắt của Điều khoản Thương mại Quốc tế. Tổng cộng có 11 “INCOTERMS” trong đó CIP là một phần. Phòng Thương mại Quốc tế xác định INCOTERMS. INCOTERMS giúp chuẩn hóa quy trình xuất và nhập.

Đặc trưng

  • Tất cả các chi phí liên quan đến việc cung cấp hàng hóa nói lên vận chuyển, chuyên chở, người bán trả tiền cước vận chuyển đến một điểm nhất định.
  • Điều này có thể được sử dụng trong bất kỳ phương thức vận chuyển nào, chẳng hạn như bạn đang gửi hàng bằng đường hàng không, đường biển hoặc đường bộ. Nó có thể được sử dụng.
  • Đặc điểm quan trọng nhất của việc vận chuyển và trả tiền bảo hiểm là nó vẫn là một nơi nhất định. Vì vậy, khi bạn đề cập đến việc vận chuyển và trả tiền bảo hiểm, bạn cần phải đề cập đến địa điểm.
  • Có một quy tắc của CIP đối với chuyển mạch ĐMC. Nó chỉ áp dụng cho hàng hóa được vận chuyển trong hàng hóa niêm phong. Nếu có bất kỳ hàng hóa nào không được lưu trữ trong thùng chứa và gửi đi, như Than hoặc Thô, thì điều này không được áp dụng.
  • Nếu nói CIP được đề cập cho đến khi một nơi nói là cảng New York, thì trách nhiệm của người bán sẽ kết thúc cho đến cảng, bây giờ người bán có trả tiền dỡ hàng hay không phụ thuộc vào các điều khoản đã được quyết định.
  • Khi Hàng hóa đến điểm vận chuyển và trả tiền bảo hiểm đã quyết định, người mua chịu trách nhiệm, người mua từ đó thanh toán mọi chi phí khác tại đây.

Làm thế nào nó hoạt động?

Hãy hiểu khái niệm này, Stepwise.

Giả sử một người bán ở Srilanka muốn xuất khẩu 5 tấn chiết xuất từ ​​dừa sang New York. Ông đã đề cập rằng việc vận chuyển và bảo hiểm đã trả cho Cảng New York, Hoa Kỳ.

  • Bước 1: Người bán Srilankan sẽ phải trả phí bốc xếp, phí vận chuyển hàng hóa từ nhà máy đến Cảng Srilankan và bất kỳ khoản phí vận chuyển nào được tính cho vận chuyển đường bộ
  • Bước 2: Khi hàng hóa đến CỔNG, cần được cất vào kho mà người bán sẽ trả phí. Người bán cũng phải chịu phí dỡ hàng tại cảng.
  • Bước 3: Bây giờ, hàng hóa sẽ phải được xếp vào tàu để vận chuyển. Người bán cũng chịu chi phí này.
  • Bước 4: Người bán sẽ thanh toán cước phí vận chuyển của SEA Freight.
  • Bước 5: Mọi hàng hóa khi gửi đi đều cần được bảo hiểm. Vì vậy bên bán sẽ phải đảm bảo 110% giá trị hợp đồng. Mọi khoản bảo hiểm bổ sung sẽ do người mua chịu.
  • Bước 6: Khi Hàng hóa đến cảng New York, thì việc Người bán hay Người mua sẽ trả chi phí dỡ hàng nên được xác định trước vì điều này có thể gây nhầm lẫn.
  • Bước 7: Người mua sẽ chịu phí bù trừ hải quan do hàng hóa đã đến điểm mà việc vận chuyển và trả tiền bảo hiểm đã thỏa thuận. Nếu văn phòng đồng ý về việc vận chuyển và trả tiền bảo hiểm ở New York, thì người bán sẽ trả phí hải quan.

Sự khác biệt giữa CIP và CIF

  • Sự khác biệt chính giữa CIF và CIP INCOTERMS là CIP bao gồm tất cả các phương thức vận tải và CIF chỉ bao gồm vận tải qua đường biển. Vì vậy, đây là một sự khác biệt rất lớn. Khoảng cách của CIP rộng hơn CIF.
  • Theo CIF, trách nhiệm của người bán là lên tàu tại điểm xếp hàng. Giả sử người ta quyết định rằng hàng hóa sẽ được chuyển từ cảng A đến cảng B, vì vậy CIF sẽ giúp người mua nhận được hàng hóa do người bán giao một cách an toàn cho đến điểm xếp hàng của cảng A. Trong việc vận chuyển và trả tiền bảo hiểm, mọi trách nhiệm vẫn thuộc về người bán cho đến khi hàng hóa đến được địa điểm đã xác định trước. Mọi chi phí và Bảo hiểm của hành trình sẽ do người bán thanh toán cho đến khi người mua nhận được hàng.

Những lợi ích

  • Nó là một phần của INCOTERMS, vì vậy đây là một hiệp định được tiêu chuẩn hóa giúp làm cho thương mại giữa các quốc gia dễ dàng hơn. Nếu không có hướng dẫn thích hợp và các điều khoản quy định, sẽ không dễ dàng để đặt ra các điều khoản liên quan đến việc ai sẽ trả phí vận chuyển, phí vận chuyển và các khoản phí khác cần thiết để vận chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác.
  • Nó mang lại niềm tin cho người mua vì họ tin tưởng rằng có những quy tắc thương mại mà người bán không thể phá vỡ. Vì vậy, điều này cuối cùng đã cải thiện tần suất mua bán hàng hóa giữa các quốc gia.
  • Nó cũng hữu ích cho người bán vì giờ đây họ biết một nơi đã thỏa thuận, nơi trách nhiệm của họ chấm dứt. Trước đó, người bán rất khó để biết chính xác trách nhiệm của họ đã kết thúc ở đâu. Người mua từng kiện người bán bất cứ khi nào có trở ngại trong quá trình vận chuyển.
  • Nó giúp người bán biết chính xác các khoản phí mà họ sẽ phải trả, do đó, nó giúp họ thêm các chi phí vào giá bán.

Phần kết luận

  • Điều này rất hữu ích cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Xuất nhập khẩu hàng hóa. Việc xuất khẩu hàng hóa bao gồm nhiều khoản phí và chi phí tùy chỉnh. Vì vậy, điều cần thiết là phải biết chính xác ai sẽ trả phí. Tiêu chuẩn hóa này là cần thiết cho việc mở rộng thương mại quốc tế.
  • Trong nền kinh tế đang phát triển, thế giới đang đến gần hơn. Vì vậy, Xuất / Nhập khẩu đã tăng lên rất nhiều. Bạn cũng cần nhập khẩu hàng hóa nếu bạn nhận được hàng với chi phí thấp hơn so với việc sản xuất hàng nội địa. Vì vậy, đối với điều này, chúng ta cần tiêu chuẩn hóa thương mại giữa các quốc gia. Nó là một hình thức tiêu chuẩn hóa.

thú vị bài viết...