Euribor (Tỷ giá ưu đãi liên ngân hàng Euro) - Định nghĩa, Ví dụ, Ngân hàng Bảng điều khiển

Định nghĩa Euribor

Euribor hoặc Lãi suất ưu đãi liên ngân hàng châu Âu là lãi suất cho vay tương đương bằng đồng euro dựa trên lãi suất trung bình mà một danh sách được chọn gồm các ngân hàng lớn được gọi là các ngân hàng hoạt động ở châu Âu vay lẫn nhau. Giá Euribor thường có sẵn trong khoảng thời gian tiêu chuẩn là một tuần, một tháng, ba tháng, sáu tháng và một năm.

Nó được tài trợ bởi liên đoàn ngân hàng châu Âu và được Reuters công bố vào lúc 11 giờ sáng theo giờ Trung Âu hàng ngày. Euribor được quản lý bởi Viện thị trường tiền tệ châu Âu, và lãi suất đầu tiên được xuất bản cho giá trị 04 ngày tháng một năm 1999. Nói tóm lại, Euribor lãi là lãi suất chuẩn trên cơ sở đó khác nhau Tiền gửi Euro suất liên ngân hàng kỳ hạn, cụ phái sinh và các khoản vay thế chấp là được cung cấp bởi một ngân hàng cho một ngân hàng khác trong Liên minh Châu Âu.

Tỷ giá Euribor cho các kỳ hạn khác nhau

Tỷ giá Euribor được công bố hàng ngày. Dưới đây là phần trích dẫn tỷ lệ Euribor cho các kỳ hạn khác nhau:

Chi tiết 28/8/2019 27/8/2019 26/8/2019 23/8/2019 22/8/2019
Euribor - 1 tuần -0,42% -0,40% -0,40% -0,40% -0,40%
Euribor - 1 tháng -0,42% -0,42% -0,42% -0,41% -0,42%
Euribor - 3 tháng -0,42% -0,42% -0,42% -0,41% -0,42%
Euribor - 6 tháng -0,43% -0,42% -0,42% -0,41% -0,42%
Euribor - 12 tháng -0,38% -0,37% -0,36% -0,36% -0,39%

Tỷ giá Euribor được xác định bởi sự đóng góp từ tổ chức tài chính thường được gọi là 'ngân hàng hội đồng' theo phương pháp xác định điểm chuẩn. Các Tổ chức Tài chính trở thành 'thành viên ban hội thẩm' dựa trên mức độ tiếp xúc nội bảng và ngoại bảng của họ trên thị trường tiền tệ đồng euro. Số lượng các ngân hàng tạo thành một phần của các ngân hàng hội đồng thay đổi tùy thuộc vào các yếu tố nhất định.

Ai đóng góp cho Euribor?

Ban hội thẩm đóng góp vào Euribor bao gồm 16 ngân hàng, cụ thể là:

  • Belfius
  • BNP Paribas
  • HSBC Pháp
  • Natixis
  • Tín dụng Agricole
  • Societe Generale
  • ngân hàng Deutsche
  • Intesa Sanpaolo - UniCredit
  • Banque et Caisse d'Épargne de l'État
  • Ngân hàng ING
  • Caixa Geral de Depósitos (CGD)
  • Banco Bilbao Vizcaya Argentaria
  • Banco Santander
  • Citibank
  • Ngân hàng Caixa SA
  • Barclays

Danh sách các Ngân hàng, như đã đề cập ở trên, được gọi chung là “Các Ngân hàng Hội nghị”, được lựa chọn dựa trên số lượng hoạt động kinh doanh tại Thị trường Khu vực Châu Âu và cũng để đảm bảo tính đại diện và đa dạng phù hợp. Như vậy, số lượng ngân hàng liên tục thay đổi khi khối lượng kinh doanh thay đổi.

Công thức xác định Euribor

Tỷ giá Euribor được xác định thông qua một quy trình ba cấp phức tạp do Viện Thị trường Tiền tệ Châu Âu (EMMI) quản lý. Sơ lược về ba cấp độ được đề cập dưới đây:

Nguồn: EMMI

Một điểm quan trọng cần đề cập ở đây là các khoản đóng góp ở mỗi cấp đều dựa trên các giao dịch thực tế trong phạm vi có thể và hạn chế tối đa việc sử dụng một giao dịch giả định để đưa ra tỷ giá gần nhất với tỷ giá thực tế mà các ngân hàng đưa ra cho nhau. Sau khi nhận được tỷ giá từ tất cả các ngân hàng, tỷ lệ 15% cao nhất và thấp nhất sẽ bị loại bỏ, và 70% tỷ lệ còn lại đã nộp sẽ được tính trung bình để tính lãi suất Euribor.

Tỷ giá Euribor rất quan trọng và tìm thấy tiện ích của chúng đối với bất kỳ loại giao dịch kinh doanh nào do các ngân hàng thực hiện giữa họ đối với các khoản vay không tập trung.

Ví dụ về Euribor

Hãy hiểu điều này với sự trợ giúp của một số ví dụ:

Ví dụ 1

Axon International đã phát hành trái phiếu lãi suất thả nổi được liên kết với Euribor làm tỷ giá tham chiếu. Trái phiếu trả Euribor 6 tháng cộng với 50 bps với việc đặt lại nửa năm một lần. Tại thời điểm phát hành trái phiếu này, lãi suất Euribor kỳ hạn 6 tháng là 2,15%. Do đó, Axon International sẽ trả lãi suất 2,65% cho các nhà đầu tư của mình. Sau sáu tháng, lãi suất Euribor sáu tháng giảm xuống còn 2% và sợi trục quốc tế hiệu quả sẽ trả 2,50%. Do đó, sự thay đổi trong tỷ giá Euribor tác động đến chi phí lãi vay cho các doanh nghiệp và cũng như lợi tức của các nhà đầu tư đầu tư vào các công cụ được quy chuẩn cho Euribor.

Ví dụ số 2

Hãy lấy thêm một ví dụ về cách tỷ giá Euribor được sử dụng trong các hợp đồng phái sinh và ý nghĩa của chúng.

Ngân hàng Zero, có trụ sở chính tại Ý, đã ký hợp đồng hoán đổi lãi suất với một ngân hàng có số tiền danh nghĩa là 50 triệu đô la. Ngân hàng số không là người trả cố định và một ngân hàng là người trả lãi suất thả nổi. Các ngân hàng không tin rằng lãi suất thả nổi, tức là, họ sẽ tăng trong thời gian này và do đó, họ quyết định trả phiếu lãi suất cố định 1,5% phải trả hàng quý so với việc nhận lãi suất Euribor 3 tháng cộng với 20 bps. Tỷ lệ hiện tại tại thời điểm bắt đầu hợp đồng là 1,3% giống nhau cho cả hai ngân hàng không lãi không lỗ. Bây giờ, nếu vào cuối quý tới, lãi suất Euribor tăng lên 1,5%, thì các ngân hàng không trả lãi suất cố định là 1,50% và sẽ nhận được 1,70. Do đó, lãi suất Euribor không chỉ tác động đến các ngân hàng cho vay hàng ngày mà còn tác động đến mức độ chênh lệch lớn ngoại bảng mà các ngân hàng có với nhau.

Ưu điểm

Một số ưu điểm như sau:

  • Ưu điểm đầu tiên và quan trọng nhất của Euribor là xác định giá của tất cả các khoản vay và tiền gửi có lãi suất thả nổi của chúng tôi. Các khoản cho vay và tiền gửi có liên quan đến lãi suất Euribor, và sự thay đổi của các tỷ lệ này ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất cho vay và tiền gửi.
  • Xu hướng tỷ giá Euribor có thể giúp xác định sự chuyển động của lãi suất, có thể được sử dụng cho các mục đích phân tích khác nhau và cho phép chính sách tiền tệ và cho phép các ngân hàng trung ương đưa ra quyết định chính sách tốt hơn.

Nhược điểm

Một trong những bất lợi lớn nhất đã xuất hiện nhiều lần là sự thông đồng và thao túng của các ngân hàng hội thẩm ảnh hưởng đến việc xác định tỷ giá Euribor công bằng và minh bạch.

Điểm quan trọng

  • Tỷ giá Euribor là tỷ lệ mà các ngân hàng sẵn sàng cho vay và tỷ lệ này có thể cao hơn hoặc thấp hơn tỷ giá Euribor và không nhất thiết phải giống nhau. Thuật ngữ khác, ít phổ biến hơn nhưng được sử dụng đồng bộ với Euribor là Euribid, là tỷ lệ mà các ngân hàng sẵn sàng vay lẫn nhau. Do đó, nó là tỷ lệ được cung cấp, và Euribid là tỷ lệ giá thầu.
  • Họ xác định lãi suất cho khoản vay Không tập trung và Không có bảo đảm giữa các ngân hàng cho các kỳ hạn từ một tuần đến một năm. Đối với qua đêm, ESTER đi ​​vay (Lãi suất ngắn hạn Euro) được sử dụng.

Phần kết luận

Đây là một tỷ giá chuẩn quan trọng được tính toán và xác định bởi một cơ quan độc lập và đóng vai trò như một thước đo quan trọng để xác định chi phí tài trợ cho các ngân hàng trong khu vực đồng euro. Xu hướng ngày càng tăng của tỷ giá Euribor là một dấu hiệu của việc tăng chi phí, điều này có tác động gợn sóng và tác động đến toàn bộ chu kỳ tín dụng và hệ thống kinh tế kết quả.

thú vị bài viết...